Thứ Năm, 8 tháng 8, 2019

Khảo sát chất lượng bên trong công trình xây dựng

Những thông tin và số liệu liên quan đến chất lượng bên trong cấu kiện gồm: 
  • Cấu tạo và kích thước của chi tiết bên trong kết cấu. 
  • Hiện trạng chất lượng vật liệu trong kết cấu và liên kết. 
  • Tình trạng hư hỏng và khuyết tật trong kết cấu chịu lực. 
  • Những kết quả kể trên cùng với thông tin nhận được từ kết quả khảo sát bên ngoài là nguồn cung cấp đầu vào cho thiết kế để tính toán kiểm tra lại khả năng chịu lực và sự làm việc của kết cấu. 
Tuỳ thuộc mục tiêu kiểm định và đặc điểm công trình, việc khảo sát chất lượng bên trong có thể chọn một số trong những kết cấu cơ bản thuộc công trình gồm:
  • Kết cấu nền và móng. 
  • Kết cấu phần thân bao gồm: Kết cấu khung; Kết cấu tường chịu lực; Kết cấu sàn; Kết cấu mái; Cầu thang.
1. Khảo sát nền móng 

Khảo sát hiện trạng các công trình lân cận 

- Mục đích: là thu thập thêm thông tin để đánh giá sự hư hỏng và mức độ ảnh hưởng đến công trình đang khảo sát. Các thông tin đó là: 
  • Qui mô đặc điểm công trình; 
  • Hiện trạng kết cấu của công trình; 
  • Khoảng cách đến công trình đang khảo sát; 
  • Lịch sử xây dựng và khai thác sử dụng; 
  • Những dấu hiệu thể hiện bên ngoài (nứt, lún, nghiêng, v.v...). 
Khảo sát hiện trạng móng công trình 

- Thông thường là làm lộ móng ở các vị trí đặc trưng (dưới các kết cấu chịu lực chủ yếu, tại các vị trí có dấu hiệu hư hỏng nặng, v.v...), thông tin cần xác định là: 
  • Loại móng, các kích thước chủ yếu, độ sâu đế móng; 
  • Vật liệu làm móng (cường độ vật liệu, hiện trạng, v.v...); 
  • Tình trạng cốt thép, các dấu hiệu hư hỏng như nứt, gãy, v.v... 
Khảo sát địa chất công trình 

- Khoan lấy mẫu đất để thí nghiệm xác định các chỉ tiêu của đất. 

- Độ sâu khảo sát được xác định phụ thuộc vào kích thước và tải trọng tác dụng, chiều dày của lớp đất yếu dưới công trình. 

Quan trắc lún, nghiêng của công trình (nếu cần) 

- Quan trắc lún nhằm xác định độ lún và tốc độ phát triển lún của công trình theo thời gian phụ thuộc vào yêu cầu của công tác khảo sát và thực trạng của công trình để tiến hành quan trắc lún, nghiêng trong một quãng thời gian hợp lý.

Các biểu hiện nguy hiểm của nền và móng 

- Đất nền được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau: 

- Tốc độ lún nền trong thời gian 2 tháng liên tục lớn hơn 2 mm/tháng và không có biểu hiện dừng lún; 

- Nền bị lún không đều, độ lún vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn hiện hành, tường bên trên có vết nứt (do lún) có bề rộng lớn hơn 10 mm, và độ nghiêng cục bộ của nhà lớn hơn 1%; 

- Nền không ổn định dẫn đến trôi trượt, chuyển vị ngang lớn hơn 10 mm và ảnh hưởng rõ rệt đến kết cấu phần thân, mặt khác vẫn có hiện tượng tiếp tục trôi trượt. 

- Móng được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau: 
  • Móng bị mủn, mục, nứt, gẫy dẫn đến kết cấu bị nghiêng lệch, chuyển vị, rạn nứt, xoắn rõ rệt; 
  • Móng có hiện tượng trôi trượt, chuyển vị ngang trong thời gian 2 tháng liên tục lớn hơn 2 mm/tháng và không có biểu hiện chấm dứt.
2. Khảo sát kết cấu phần thân 

Khảo sát kết cấu khung 

- Cần tiến hành xem xét và đo đạc, kiểm tra kết cấu khung với các nội dung sau: 
  • Kích thước hình học, độ thẳng đứng của cột, độ võng của dầm; 
  • Xác định cường độ vật liệu khung; 
  • Quan trắc ghi nhận vết nứt, độ sâu vết nứt, sự phát triển vết nứt theo thời gian; 
  • Kiểm tra chiều dày lớp bê tông bảo vệ, đường kính và bố trí cốt thép trong khung. 
Khảo sát kết cấu sàn 

- Tiến hành kiểm tra trực quan tất cả các cấu kiện, kết cấu sàn bao gồm: gối tựa, nhịp sàn, dầm đỡ sàn. Khi xem xét phải chú ý tới độ võng của sàn, trạng thái lớp bảo vệ trần, vết nứt và đặc điểm của vết nứt: mật độ, hướng và sự thay đổi bề rộng vết nứt để có nhận định về mức độ hư hỏng và quyết định các bước khảo sát tiếp theo như: xác định độ sâu vết nứt, cường độ bê tông, loại cốt thép và phân bố cốt thép trong dầm sàn. 

- Vẽ mặt bằng, mặt cắt sàn, ghi các kết quả đo đạc và những hư hỏng hiện trạng của sàn.

Khảo sát ban công, lôgia 

- Khi xem xét cần làm rõ liên kết ban công với tường và sàn, tình trạng và biến dạng các bộ phận của ban công, lôgia. 

- Tuỳ thuộc vào sơ đồ tính toán của ban công, cần xem xét: 

- Với sơ đồ công xôn: tình trạng liên kết với tường; 

- Với sơ đồ công xôn có thanh chống xiên: tình trạng của thanh chống xiên, liên kết của nó với công xôn, liên kết công xôn với tường, trạng thái của công xôn tại giữa nhịp, liên kết của thanh chống xiên với tường; 

- Với sơ đồ dầm trên hai gối tựa: tình trạng dầm tại gối tựa và giữa nhịp. 

Khảo sát mái 

- Khi khảo sát các kết cấu chịu lực mái cần tiến hành: 
  • Quan sát, đo vẽ kết cấu và lập bản vẽ mặt bằng; 
  • Làm rõ loại kết cấu chịu lực (vì kèo, panel,v.v...); 
  • Xác định các lớp cấu tạo mái, lưu ý tới độ dốc và các lớp vật liệu mái, tình trạng đường thoát nước (sênô, đường ống, các khe tiếp giáp); 
  • Đánh giá biến dạng của các cấu kiện chịu lực mái. 
  • Trường hợp mái có kết cấu thép thì cần xác định mức độ ăn mòn và độ võng của cấu kiện, kết cấu. 
  • Đối với mái bằng panel bê tông cốt thép cần chú ý tới vết nứt, sự hư hỏng của lớp bê tông bảo vệ.
Khảo sát cầu thang 
  • Khảo sát cầu thang nhằm mục đích xác định: 
  • Loại vật liệu và đặc tính của kết cấu cầu thang; 
  • Liên kết các cấu kiện cầu thang; 
  • Tình trạng và độ bền các cấu kiện cầu thang; 
  • Đối với cầu thang bê tông cốt thép lắp ghép, cần xác định: 
  • Tình trạng liên kết giữa bản thang và tường; 
  • Tình trạng gối tựa của chiếu nghỉ (tới) và các chi tiết liên kết bằng mối hàn; 
  • Sự phân bố vết nứt và những hư hỏng trên bản thang. 
  • Đối với cầu thang gạch tựa trên cốn bằng thép cần xác định: 
  • Tình trạng của liên kết các bản thang vào tường; 
  • Sự ăn mòn của các liên kết bằng thép; 
  • Trạng thái thể xây tại những vị trí liên kết dầm và bản thang. 
  • Đối với cầu thang gỗ tựa trên cốn thép và các dầm ngang bằng gỗ cần xác định: 
  • Tình trạng và độ bền của liên kết các dầm chiếu nghỉ (tới) vào tường; 
  • Tình trạng liên kết xà ngang với dầm; 
  • Tình trạng của gỗ làm xà ngang, bậc, dầm.
Khảo sát tường 
  • Khảo sát tường nhằm mục đích xác định: 
  • Tình trạng kết cấu và vật liệu tường; 
  • Vết nứt, sự sai lệch về kích thước hình học; 
  • Sự có mặt của cốt thép hay các chi tiết liên kết bằng thép; 
  • Xác định các đặc trưng cơ, lý của tường, nếu là tường gạch thì xác định cường độ khối thể xây, cường độ của gạch, vữa xây, vữa trát, độ hút nước của gạch; 
  • Xác định bề rộng, chiều dài và độ sâu vết nứt, lưu ý đến hướng và số lượng vết nứt.
3. Đánh giá tình trạng công trình.
a. Tính toán kiểm tra lại hệ kết cấu công trình. 

- Trên cơ sở các số liệu khảo sát được ở trên, tính toán lại hệ kết cấu công trình để làm cơ sở cho việc đánh giá về khả năng chịu lực của các kết cấu, làm cơ sở cho việc đánh giá tình trạng nguy hiểm của các cấu kiện khi chưa có những biểu hiện rõ rệt. 

- Biểu hiện nguy hiểm về khả năng chịu lực:
  • Khả năng chịu lực của móng nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động vào móng;
  • Kết cấu BTCT và gạch đá: Khả năng chịu lực của cấu kiện nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động vào nó.
  • Kết cấu thép và gỗ: Khả năng chịu lực của cấu kiện nhỏ hơn 90% hiệu ứng tác động vào nó.
(Sau tính toán kiểm tra lại hệ kết cấu công trình có thể đề xuất thử tải với những công trình xây mới gặp sự cố do sai sót của công tác thi công).

b. Phân tích nguyên nhân.
- Trên cơ sở các biểu hiện nguy hiểm từ khảo sát và tính toán kiểm tra thu được cần phân tích để làm sáng tỏ nguyên nhân gây ra các biểu hiện nguy hiểm đó.

c. Tổng hợp tài liệu số liệu liên quan. 

- Tổng hợp kết quả khảo sát, kiểm tra, đo đạc và thí nghiệm. Chúng được trình bày và thể hiện ở dạng bảng số, hình vẽ, sơ đồ kèm theo những nhận xét, mô tả và ghi chú. 

- Việc tính toán kết quả khảo sát, kiểm tra, đo đạc và thí nghiệm cần nêu trình tự, công thức áp dụng trong tính toán, theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn hiện hành. 

d. Đánh giá tổng thể công trình. 

- Sau khi có đầy đủ số liệu về sự nguy hiểm của các cấu kiện, tổng số các cấu kiện chịu lực toàn nhà, dựa trên tiêu chuẩn hiện hành, xác định tỷ lệ phần trăm các cấu kiện nguy hiểm của móng, kết cấu chịu lực chính, kết cấu bao che. Từ đó đánh giá công trình theo các cấp nguy hiểm như sau: 
  • Cấp A: Nhà không nguy hiểm; 
  • Cấp B: Nhà có cấu kiện nguy hiểm; 
  • Cấp C: Nhà có bộ phận nguy hiểm; 
  • Cấp D: Cả nhà nguy hiểm. 
e. Lập báo cáo kiểm định chất lượng công trình.

4. Kết luận và kiến nghị hướng xử lý. 

a. Nội dung kết luận: 

- Kết luận về tình trạng của công trình khảo sát theo các cấp A, B, C, D. 

b. Nội dung kiến nghị và hướng xử lý. 

- Những việc phải làm ngay nhằm đảm bảo an toàn cho sử dụng và công trình. 

- Đề xuất phương án thực hiện việc xử lý công trình. 

- Thời gian cần thực hiện việc xử lý công trình theo kết luận trong báo cáo kết quả kiểm định.

Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là giải pháp mang lại hiệu quả và đảm bảo chất lượng, độ bền vững của công trình cũng như công năng hoạt động và sử dụng của công trình trong quá trình thi công xây dựng hay khi đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo công trình đạt hiệu quả về chất lượng và độ an toàn cho người sử dụng. 
Công nhận chất lượng kiểm định chất lượng công trình xây dựng
Công nhận chất lượng kiểm định chất lượng công trình xây dựng

Một giải pháp dịch vụ Kiểm định công trình xây dựng chuyên nghiệp và hiệu quả sẽ mang lại rất nhiều lợi ích quan trọng về kinh tế, xã hội, môi trường và chất lượng an toàn cho chủ đầu tư. Với dịch vụ chuyên nghiệp hiệu quả và chất lượng kết hợp cùng công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng uy tín chặt chẽ có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, ICCI tự hào sẽ mang lại những giải pháp hiệu quả, tư vấn những biện pháp chất lượng nâng cao chất lượng xây dựng. 

Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Quốc Tế (ICCI)
Trụ Sở Chính: 198/9 Nguyễn Thái Sơn, Phường 4, Quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh.
Mr. Dũng: 0903.994.577
Website: ICCI.VN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Các Loại Hình Kiểm Định Nhà Xưởng Phổ Biến Hiện Nay

Kiểm định nhà xưởng là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật. Mỗi loại hình kiểm định tập ...